Mặc dù hầu hết các loại khoai lang đều có hàm lượng vitamin và khoáng chất tương tự nhau, nhưng điểm khác biệt nổi bật là chất chống oxy hóa.
Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, đầu ra của khoai lang gặp nhiều khó khăn khiến giá của loại sản phẩm này đạt mức rẻ kỷ lục, chưa tới 1.000 đồng/kg. Nhiều cuộc vận động giải cứu ra đời nhằm giúp đỡ bà con nông dân trên cả nước thoát được cảnh thua lỗ.
Bên cạnh việc giải cứu nông sản thì ăn khoai lang mang lại rất nhiều giá trị dinh dưỡng cho cơ thể. Hiện nay có rất nhiều loại khoai lang như khoai lang tím, khoai lang vàng, khoai lang trắng… Vậy dinh dưỡng trong các loại khoai lang này có giống nhau. Bài viết này sẽ chỉ ra những điểm khác biệt thú vị giữa khoai lang tím và khoai lang vàng.
Theo Livestrong , hầu hết các loại khoai lang đều chứa các thành phần dinh dưỡng như vitamin, khoáng chất, chất xơ, chất chống oxy hóa tương đương nhau. Tuy nhiên mỗi một loại khoai lại có thế mạnh riêng của mình.
Đơn cử, cứ trong 100g khoai lang tím sẽ chứa 1.59g protein, trong khi đó khoai lang vàng chỉ chứa 1.26g. Với hàm lượng đạm cao, khoai lang tím là món ăn phù hợp cho người có miễn dịch kém, người lao động chân tay…
Khoai lang tím chứa nhiều protein. Ảnh: N.Trí
Không chỉ thế, hàm lượng canxi trong 100g khoai lang tím chứa 45.2mg, cao gấp 1,28 lần so vói khoai lang vàng, sắt chứa 1.7g cao gấp 1.42 lần so với khoai lang vàng và lượng magie 23.8g trong khoai tím cũng cao gấp 1.63 lần so khoai lang vàng.
Tuy nhiên khoai lang vàng cũng có những lợi thế riêng. Chẳng hạn như nó chứa nhiều vitamin C, trong 100g khoai lang vàng chứa tới 10.96mg vitamin C, trong khi đó với cùng khối lượng khoai lang tím chỉ chứa 5.96mg. Điều này rất tốt cho những người cần bổ sung miễn dịch cho cơ thể.
Khoai lang vàng giàu vitamin C. Ảnh:HQ
Bên cạnh đó, màu sắc của khoai lang cũng quyết định nguồn gốc và số lượng chất chống oxy hóa. Cụ thể, trong khoai lang có thịt màu cam vàng rất giàu carotenoid, còn khoai lang có phần thịt màu tím lại giàu anthocyanin.
Carotenoid có chức năng như một nguồn cung cấp vitamin A, giúp tăng cường hệ miễn dịch và giúp cho đôi mắt khỏe mạnh. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, trong khoai lang tím cũng chứa một hàm lượng carotenoid phong phú, thậm chí trong 100g khoai lang tím chứa tới 2.3mg carotene, gấp 1.48 lần so với khoai lang vàng.
Trong khi đó anthocyanin có trong khoai lang tím, không được tìm thấy trong khoai lang vàng, là một chất chống oxy hóa mạnh, có tác dụng chống tiểu đường, chống viêm, chống vi khuẩn và chống béo phì. Trong một nghiên cứu năm 2017 trên tạp chí Food and Nutrition Research, các nhà khoa học còn chỉ ra hợp chất anthocyanin còn giúp cơ thể tim mạch và chống lại ung thư.
Tuy nhiên các nhà khoa học cũng chỉ ra, tác dụng ngăn ngừa ung thư của chất anthocyanin trong khoai lang tím thực sự không mang lại hiệu quả quá rõ rệt như mong muốn.
Do đó, tùy vào nhu cầu sử dụng của người dùng, mà mỗi loại khoai lang lại phát huy một tác dụng khác nhau.
“Củ khoai lang bằng thang thuốc bổ” nhưng chuyên gia khuyến cáo thời điểm không nên ăn kẻo gây bệnh cho cơ thể
Khoai lang dù rất ngon bổ nhưng chuyên gia dinh dưỡng khuyên không nên ăn vào buổi chiều, buổi tối và khi bụng rỗng.
Thời điểm trong ngày không nên ăn khoai lang
Bên cạnh trứng, rau xanh và trái cây thì khoai lang cũng được coi là một trong những thực phẩm lành mạnh bậc nhất. Chúng thường xuyên xuất hiện trong danh sách các thực phẩm giảm cân, tăng cường t.uổi thọ được chuyên gia khuyên dùng. Khoai lang dù bổ dưỡng xong không phải ăn lúc nào cũng tốt.
Bên cạnh trứng, rau xanh và trái cây thì khoai lang cũng được coi là một trong những thực phẩm lành mạnh bậc nhất.
Theo bác sĩ dinh dưỡng Chen Jianzhen (Học viện giáo dục tự nhiên ở Đài Loan): Buổi chiều, buổi tối và khi bụng rỗng là những thời điểm không nên ăn khoai lang.
– Sau 12 giờ trưa khả năng trao đổi chất của cơ thể kém đi, do vậy hàm lượng đường trong khoai lang sẽ dễ tích tụ lại, làm tăng gánh nặng cho cơ thể.
– Ăn khoai lang vào buổi tối dễ gây trào ngược axit dạ dày. Đặc biệt là những người dạ dày yếu hoặc người cao t.uổi sẽ đối mặt với tình trạng đầy bụng, khó tiêu, mất ngủ.
– Do củ khoai lang có chứa chất đường, nếu ăn nhiều khi bụng rỗngsẽ gây tăng tiết dịch vị làm nóng ruột, ợ chua, sinh hơi trướng bụng. Để tránh tình trạng này, khoai phải được nấu, luộc, nướng thật chín kỹ.
Ngoài ra, chuyên gia cũng khuyên mọi người không nên ăn vỏ khoai lang vì không tốt cho tiêu hóa.
Vậy nên ăn khoai lang vào thời điểm nào trong ngày là tốt nhất?
Ăn khoai lang đã nhiều nhưng rất ít người biết được nên chọn thời điểm nào để ăn mới đúng. Theo chuyên gia dinh dưỡng, “thời điểm vàng” để ăn khoai lang là khi khoai mới được đào lên, đây là lúc mà khoai giàu dưỡng chất nhất.
Ngược lại, khoai lang càng để lâu thì lượng nước càng giảm, lượng đường càng tăng, tinh bột trong khoai lang bị biến đổi, các khoáng chất cũng dần mất đi… Ngoài ra, bạn cũng có thể ăn khoai lang vào buổi sáng để bổ sung năng lượng cho ngày mới, giúp làm đẹp da và ngăn ngừa ung thư, tim mạch, đột quỵ và giảm cân hiệu quả.
Những lợi ích khi chúng ta ăn 1 củ khoai lang mỗi ngày
– Ngừa bệnh tiểu đường
Một nghiên cứu vào năm 2008 cho thấy chiết xuất từ khoai lang có tác dụng cải thiện độ nhạy insulin ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2. Hơn nữa, chất xơ trong khoai lang cũng rất quan trọng, giúp làm ổn định lượng đường trong m.áu, từ đó giảm nguy cơ mắc tiểu đường.
– Ổn định huyết áp
Hiệp hội Tim mạch Mỹ (AHA) khuyến khích mọi người tránh ăn thực phẩm chứa nhiều muối, nên ăn các món giàu kali để duy trì một hệ thống tim mạch khỏe mạnh. Trong khi đó, khoai lang là thực phẩm rất giàu kali, một khẩu phần 124g khoai lang nghiền đã cung cấp 259 miligam (mg) kali, hoặc khoảng 5% nhu cầu hàng ngày cho một người lớn.
– Giảm nguy cơ ung thư
Khoai lang là một nguồn cung cấp beta-carotene tuyệt vời. Đây là một sắc tố thực vật hoạt động như một chất chống oxy hóa mạnh trong cơ thể. Chất chống oxy hóa có thể giúp giảm nguy cơ mắc các loại ung thư, bao gồm cả ung thư tuyến t.iền liệt và ung thư phổi.
Chất chống oxy hóa như beta-carotene có thể giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào gây ra bởi các phân tử không ổn định được gọi là gốc tự do. Nếu mức độ gốc tự do trong cơ thể quá cao, tổn thương tế bào có thể xảy ra, làm tăng nguy cơ mắc một số bệnh mãn tính.
– Cải thiện tiêu hóa
Hàm lượng chất xơ trong khoai lang có thể giúp ngăn ngừa táo bón và thúc đẩy đường tiêu hóa khỏe mạnh. Ngoài ra, đã có nghiên cứu chứng minh mối liên quan của việc ăn nhiều chất xơ với việc giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng.
– Bảo vệ sức khỏe của mắt
Khoai lang là một nguồn cung cấp vitamin A dồi dào dưới dạng beta-carotene. Sau 18 t.uổi, nên tiêu thụ 700mg vitamin A mỗi ngày cho phụ nữ và 900mg mỗi ngày cho nam giới. Theo nghiên cứu, một củ khoai lang nướng trong vỏ sẽ cung cấp khoảng 1.403mcg vitamin A, tương đương 561% nhu cầu hàng ngày của một người.
Vitamin A cũng hoạt động như một chất chống oxy hóa. Cùng với các chất chống oxy hóa khác, nó có thể giúp bảo vệ cơ thể khỏi nhiều tình trạng sức khỏe.
– Tăng cường khả năng miễn dịch
Cứ 124g khoai lang lại cung cấp 12,8mg vitamin C. Vitamin C cũng hỗ trợ hệ thống miễn dịch và tăng cường hấp thụ sắt. Lượng vitamin C thấp có thể làm tăng nguy cơ thiếu m.áu do thiếu sắt ở một người.